Vũ Thị Thu Thủy
Trình độ chuyên môn:  Tiến sĩ
Chức danh:  Giám đốc Thư viện
Tác giả Vũ Thị Thu Thuỷ sinh năm 1973. Bà tốt nghiệp đại học chính quy năm 1995 tại Trường Đại học Thuỷ lợi ngành Công trình thủy, tốt nghiệp văn bằng 2 tại Đại học Ngoại ngữ năm 1996. Sau khi tốt nghiệp chương trình thạc sĩ chuyên ngành Công trình thuỷ năm 1998, bà đã theo học chương trình thạc sĩ tại Viện UNESCO-IHE, Hà Lan chuyên ngành Công trình biển và hoàn thành năm 2003. Sau đó bà đã theo học chương trình tiến sĩ của Đại học Queesnland (UQ), Úc và được trao bằng vào năm 2014. Bà thông thạo ngoại ngữ là tiếng Anh Hiện nay bà đang đảm nhiệm chức Giám đốc Thư viện Đại học Thuỷ Lợi đồng thời tham gia giảng dạy các môn học thuộc Bộ môn Kết cấu công trình, khoa Công trình, Đại học Thủy Lợi

Content Distribution

ABSTRACTS VIEWS

1080

VIEWS & DOWNLOAD

549

Top Country : Vietnam

Những tài liệu khác của tác giả này:
Showing results 1 to 10 of 21
  • SH


  • Authors: Vũ Thị Thu Thủy (chủ biên);  Advisor: -;  Participants: Khúc Hồng Vân (2022)

  • Cuốn sách hướng dẫn bao gồm 3 chuyên đề chính: Tính toán thiết kế cống ngầm, cầu máng và tường chắn đất. Mỗi một loại kết cấu có nhiều dạng khác nhau, tuy nhiên tài liệu chỉ lựa chọn một loại nhất định, tương đối phổ biến, phù hợp về mặt khối lượng và thời gian để sinh viên có thể tham khảo làm đồ án môn học.

  • BB


  • Authors: Vũ Thị Thu Thủy;  Advisor: -;  Participants: - (2022)

  • Bài báo này chỉ ra thực trạng việc sử dụng sách điện tử của sinh viên trong Trường thông qua phân tích số liệu truy cập vào bộ sưu tập sách điện tử trong học kỳ I năm học 2021-2022, đồng thời phân tích một số nguyên nhân ảnh hưởng đến việc hiệu suất sử dụng thấp. Từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn tài nguyên số của trường nhằm hướng tới việc thích nghi và xây dựng môi trường số trong Thư viện cũng như trong các trường đại học hiện nay.

  • BB


  • Authors: Vu, Thi Thu Thuy;  Advisor: -;  Participants: Nielsen, P.; Callaghan, D.P.; Hanslow, D.J. (2014)

  • This paper analyses tidal records using a 24.5 hour moving window approach to find Tmorph and provides relationships between Tmorph and the external forcing from waves and tides for different coastal inlets in New South Wales, Australia. Response to extreme changes in forcing depends strongly on bay/inlet size; from small inlets which open and close several times every year to larger systems where the effect of even the most severe weather events is not- or is barely measurable via changes to the inlets hydraulic performance. Outcome can be used in coastal inlet management without extensive river flow and bathymetry data.

  • BB


  • Authors: Vũ Thị Thu Thủy;  Advisor: -;  Participants: Nghiêm Tiến Lam (2005)

  • Bài viết trình bày việc ứng dụng mô hình thủy động lực học Delft3D-FLOW để mô phỏng nước dâng do bão cho bờ biển phía Bắc Việt Nam với việc hiệu chỉnh và kiểm định trong tính toán nước dâng do bão cho hai trận bão điển hình Frankie (1996) và Wukong (2000).

  • LA


  • Authors: Vu Thi Thu Thuy;  Advisor: Hassan, Randa M.M.; Wang, Ir. Zheng. B.;  Participants: - (2003)

  • Vietnam is located near the Northwest Pacific Ocean - the largest storm basin of the world. Thus, Vietnam’s coast with many coastal works, economical zones as well as high density populated regions, is the most vulnerable area under typhoons accompanied with serious storm surges. This is the main reason for the huge damages occuring in the areas. Storm surges threaten not only safety of people’s lives but also coastal structures. Traditional planning, design of coastal projects and coastal zone management usually take into account these effects based on their probability distribution of very limited observed data, which results in a low reliability and safety. Therefore, improving the...

  • BB


  • Authors: Vu, Thi Thu Thuy;  Advisor: -;  Participants: Nielsen, P.; Nghiem, Tien Lam; Kuma, S.J. (2012)

  • Laboratory measurements of sand barrier dynamics are presented in terms of sediment transport or morphology changes through (i) wave only and (ii) combined wave and current cases. The trend in sediment transport direction can be seen clearly for case 1. In contrast, the direction of sediment transport in case 2 is not clear except for the combination of wave and following current Q=25l/s, where the sediment transport direction is in the direction of wave and current. Results show that none of the models are suitable for this experiment, although the Ribberink and Al-Salem (1994) formula gives least error.

  • LT


  • Authors: Vu Thi Thu Thuy;  Advisor: -;  Participants: - (2019)

  • The lecture note concentrate on: Reinforced Concrete; Flexural in Beams; Shear and Diagonal Tension in Beams; Serviceability of beams and one-way slabs; Combined Compression and Bending; Design of two-way slabs and plates

  • BB


  • Authors: Vũ Thị Thu Thủy;  Advisor: -;  Participants: - (2000)

  • Bài báo đưa ra phân tích kết cấu có liên kết mềm tuyến tính bằng phương pháp phần tử mềm hữu hạn; giới thiệu chương trình tính kết cấu hệ thanh phẳng có liên kết mềm TH98Frame bằng ngôn ngữ Pascal.

  • BB


  • Authors: Vũ Thị Thu Thủy;  Advisor: -;  Participants: - (2001)

  • Phân tích giới hạn kết cấu hệ thanh phẳng bằng phương pháp gia tải từng bước dựa trên cơ sở định lý tĩnh kết hợp với phương pháp PTHH và giải theo chuyển vị. Kết cấu hệ thanh được mô hình hoá thành tổng các phần tử thanh có liên kết đàn hồi tuyến tính ở hai đầu tại các vị trí có liên kết mềm và tại các mặt cắt của khung có thể xuất hiện các khớp dẻo (mặt cắt tại vị trí có lực tập trung và tại các nút khung)