Các bài báo của GV Trường ĐHTL (123)



Follow this collection to receive daily e-mail notification of new additions

List of document in the collection

Collection's Items (Sorted by Submit Date in Descending order): 1 to 20 of 123

  • BB


  • Authors: Vũ Thị Thu Thủy;  Advisor: -;  Participants: - (2022)

  • Bài báo này chỉ ra thực trạng việc sử dụng sách điện tử của sinh viên trong Trường thông qua phân tích số liệu truy cập vào bộ sưu tập sách điện tử trong học kỳ I năm học 2021-2022, đồng thời phân tích một số nguyên nhân ảnh hưởng đến việc hiệu suất sử dụng thấp. Từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn tài nguyên số của trường nhằm hướng tới việc thích nghi và xây dựng môi trường số trong Thư viện cũng như trong các trường đại học hiện nay.

  • BB


  • Authors: Vũ Thị Thu Thủy;  Advisor: -;  Participants: - (2021)

  • Bài báo phân tích hiện trạng và từ đó đưa ra những giải pháp Thư viện cần thực hiện để đạt được mục tiêu trên. Bốn yếu tố cơ bản quyết định đến sự thành công trong công tác chuyển đổi số của Thư viện sẽ được phân tích là: nền tảng công nghệ; nguồn tài liệu; con người; không gian và dịch vụ thư viện.

  • BB


  • Authors: Phan, Trường Duân;  Advisor: -;  Participants: - (2017)

  • Chương trình giám sát việc thực hiện quy trình dự báo khí tượng thủy văn được xây dựng được trên các văn bản quy phạm pháp luật ngành Khí tượng Thủy văn, nhằm hướng người làm công tác dự báo thời tiết (Dự báo viên) thực hiện các bước dự báo thời tiết theo quy trình quy định cụ thể và người làm công tác quản lý dự báo (Quản lý dự báo) giám sát, đánh giá các bước thực hiện của Dự báo viên theo quy định của ngành đều đảm bảo độ tin cậy của các bản tin dự báo, cảnh báo khi phát hành ra công chúng. Ứng dụng xây dựng trên nền tảng Web-based giúp người dùng truy cập thông qua các trình duyệt web trên các hệ điều hành của máy tính được kết nối mạng LAN hay mạng Internet. Ứng dụng giúp người d...

  • BB


  • Authors: Nguyễn, Xuân Tuấn; Dương, Văn Khánh;  Advisor: -;  Participants: - (2018)

  • Nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật (KHKT) về điện tử, công nghệ thông tin, viễn thông vào tự động hóa đo đạc quan trắc, truyền tin Khí tượng thủy văn (KTTV) cho các thiết bị đo truyền thống, phục vụ công tác dự báo khí tượng thủy là rất cần thiết. Nghiên cứu này sẽ trình bày nội dung về kết cấu hệ thống, bao gồm bộ thiết bị tự động điều khiển đo đạc, lưu trữ và truyền dữ liệu quan trắc các yếu tố KTTV, tích hợp bởi các module với các tính năng riêng biệt, được tối ưu hóa cho các trạm khí tượng truyền thống và công cụ giám sát quản lý nghiệp vụ cho các trạm quan trắc KTTV tự động đồng thời phân tích đánh giá kết quả thử nghiệm lắp đặt thiết bị đo và truyền số liệu thời ...

  • BB


  • Authors: Lemmen, C.H.J.;  Advisor: -;  Participants: - (2017)

  • The paper describes the ongoing developments and standardisation in land administration. Standards are relevant in relation to build as well as maintain and develop a land administration. Standards like the ISO 19152 Land Administration Domain Model (LADM) are helping to jump-start new initiatives and are connecting top-down and bottom-up projects together. The LADM facilitates the efficient set-up of land administration and can function as the core of any land administration system. LADM is flexible, widely applicable and functions as a central source of state-of-the-art international knowledge on this topic. Some future trends in the domain and the maintenance of the standard are pr...

  • BB


  • Authors: -;  Advisor: -;  Participants: - (2017)

  • Navigation locks are the keystones of any waterway network. Design of modern locks and upgrade of existing ones rely on detailed hydraulic investigations. Besides numerical and physical modeling, field measurement is a must for existing lock diagnosis; new lock commissioning; and data collection for models validation. Such investigations necessitate specific methods considering the required accuracy of the measurements collected with non-permanent equipment in a harsh environment, while attempting to minimize traffic disturbance.

  • BB


  • Authors: Shrestha, Reshma.;  Advisor: -;  Participants: - (2017)

  • Land Readjustment (LR) is the land development tool applicable in a wide range of application. However, its application in allocating land for low-income housing seems less practiced. Therefore, this study seeks to explore the potential of LR process in accommodating the lowincome groups by allocating low cost land to build low-income housing. To fulfill the objective of this study, two cases were studied. The first case is studied as an exploratory case while second case is studied as explanatory. The results of the cases indicate market legitimacy is the prime factor that drives the land allocation for low cost housing. Besides, to develop inclusive LR there is the need for a policy...

  • BB


  • Authors: Phạm, Hữu Sy;  Advisor: -;  Participants: - (2015)

  • Trong xây dựng công trình, đặc biệt là các công trình thủy lợi, thủy điện ít nhiều đều có liên quan đến các đứt gãy kiến tạo. Đứt gãy kiến tạo là một dạng biến vị của vỏ Quả đất, sinh ra do vận động kiến tạo. Trong quá trình vận động của vỏ Quả đất, khi lực kiến tạo vượt quá độ bền của đá, các tầng đá bị đứt rời và các phần đứt rời đó dịch chuyển tương đối với nhau. Hậu quả của sự dịch chuyển này là một phạm vi đá dọc theo mặt đứt gãy sẽ bị vỡ vụn mà được gọi là đới phá hủy kiến tạo. Tùy theo loại đứt gãy mà chiều rộng đới phá hủy, mức độ phân vụn đá sẽ khác nhau. Chính đới phá hủy này sẽ là nguyên nhân gây mất ổn định lún, thấm, trượt cho công trình. Thế nhưng trên thực tế công tác k...

  • BB


  • Authors: Đào, Xuân Học;  Advisor: -;  Participants: - (2014)

  • Chiến lược “sống chung với lũ” ở ĐBSCL là một chiến lược phù hợp với một nền kinh tế còn nghèo, muốn đẩy nhanh sự phát triển kinh tế đặc biệt là sản xuất nông nghiệp trong giai đoạn vừa qua. Trước những thách thức do những tác động từ phía biển, từ thượng nguồn, từ BĐKH, từ việc quản lý nước, quản lý lưu vực, từ gia tăng dân số, đô thị hóa và từ vấn đề lún sụt đất; trước tình hình ngập úng ngày càng gia tăng do lũ, triều và mưa lớn ở tất cả 13 đô thị lớn và toàn đồng bằng. Để đáp ứng những yêu cầu trước mắt, nhưng phù hợp với chiến lược dài hạn, phục vụ phát triển bền vững ĐBSCL tác giả đề xuất một chiến lược mới trong quản lý lũ lụt “sống chung với lũ một cách chủ động”. “Sống chung ...

  • BB


  • Authors: Vũ, Thị Thu Lan; Hoàng, Thanh Sơn;  Advisor: -;  Participants: - (2018)

  • Trên cơ sở các số liệu quan trắc độ mặn tại các trạm đo đạc (gồm cả trạm đo thuộc hệ thống quốc gia và trạm dùng riêng phục vụ các ngành nông nghiệp, sinh hoạt) và số liệu đo mặn thực tế trong mùa kiệt 2017, bài báo xác định ranh giới xâm nhập mặn trung bình nhiều năm vào các sông vùng hạ du. Kết quả cho thấy trên sông Vu Gia mặn xâm nhập vào sâu hơn so với sông Thu Bồn, độ mặn trung bình 10 /00 trên sông Vu Gia ở khoảng cách 13,5 km tính từ cửa sông trong khi đó ở trên sông Thu Bồn là 12 km; cũng như vậy, độ mặn trung bình 40 /00 lần lượt ở khoảng cách 12 km và 9 km. Độ mặn nước sông phụ thuộc rất lớn vào lưu lượng nước từ thượng nguồn đổ về theo các cấp lưu lượng. Các kết quả tính t...

  • BB


  • Authors: Molden, David;  Advisor: -;  Participants: - (1997)

  • This paper presents a conceptual framework for water accounting and provides generic terminologies and procedures to describe the status of water resource use and consequences of water resources related actions. The framework applies to water resource use at three levels of analysis: a use level such as an irrigated field or household, a service level such as an irrigation or water supply system, and a water basin level that may include several uses. Water accounting terminology and performance indicators are developed and presented with examples at all the three levels. Concepts and terminologies presented are developed to be supportive in a number of activities including: identifica...

  • BB


  • Authors: Nguyễn, Văn Tín;  Advisor: -;  Participants: - (2017)

  • Bài báo đánh giá xu thế biến đổi của lượng mưa thời đoạn: 15’, 30’, 45’, 60’, 90’, 120’ và 180’tại trạm Tân Sơn Hòa giai đoạn 1971 - 2016 sử dụng phương pháp kiểm nghiệm phi tham số Mann-Kendall và ước lượng xu thế Sen. Các kết quả được đánh giá dựa trên quá trình phân tích thống kê ở mức ý nghĩa α < 0,1 (xác suất phạm sai lầm loại I là 10%). Kết quả cho thấy xu thế lượng mưa các thời đoạn 15’ và 30’ đảm bảo ý nghĩa thống kê với tốc độ tăng tương ứng là: 1,84 mm/10 năm và 1,56 mm/10 năm. Lượng mưa thời đoạn: 45’, 60’ 90’, 120’ và 180’ đều có xu hướng tăng tuy nhiên mức ý nghĩa không đảm bảo tính thống kê (α = 0,1).

  • BB


  • Authors: Ngô, Văn Liêm; Mai, Thành Tân;  Advisor: -;  Participants: - (2015)

  • Trượt đất được đánh giá dựa vào mối quan hệ của nó với các nhân tố gây trượt bao gồm: độ dốc, mật độ khe nứt, thạch học, mật độ sông suối, vỏ phong hóa, hướng sườn và sử dụng đất được tích hợp và thể hiện dưới dạng độ nhạy cảm trượt đất. Các bản đồ thành phần gây trượt đất được thể hiện với các lớp có xác suất xuất hiện trượt đất khác nhau bằng tỷ số tần suất. Bản đồ nguy cơ trượt đất được thành lập trên cơ sở phân chia độ nhạy cảm trượt đất thành 5 cấp với tỷ lệ diện tích tương ứng: rất thấp (27,2%), thấp (33,9%), trung bình (26,3%), cao (6,5%) và rất cao (0,9%). Kết quả đánh giá theo mô hình được kiểm chứng cho thấy tương đối phù hợp với thực tế của khu vực.

  • BB


  • Authors: Vũ, Đức Toàn;  Advisor: -;  Participants: - (2009)

  • Một số đồng phân điển hình của HCH (α, β, ɣ, δ-HCH) được lựa chọn để phân tích trong các mẫu đất tại Hà Nội và Bắc Ninh. Các mẫu được lấy tại khu vực nông nghiệp đồng thời được lấy ngẫu nhiên tại các khu đô thị và công nghiệp nhằm đại diện cho khu vực nghiên cứu. Kết quả thu được cho thấy, nồng độ của HCH tổng nằm trong khoảng từ <0,05 đến 20,57 ng g-1. Nhìn chung, HCH phân bố trong đất tại Hà Nội và Bắc Ninh ở mức thấp (nồng độ trung bình < 12 ng g-1). Tuy nhiên, việc tìm thấy chất nghiên cứu trong phần lớn các mẫu đất (76 mẫu/tổng số 100 mẫu) là rất đáng chú ý. Đánh giá về phần trăm các đồng phân điển hình của HCH chỉ ra ít có nguồn ô nhiễm HCH bổ sung. HCH kỹ thuật là nguồn gây ô n...

  • BB


  • Authors: Vũ, Duy Vĩnh;  Advisor: -;  Participants: - (2013)

  • Sử dụng mô hình toán học để đánh giá dự báo sự lan truyền dầu khi xảy ra sự cố tràn dầu là một trong những phương pháp hiệu quả góp phần xây dựng các phương án ứng cứu sự cố tràn dầu. Trong bài báo này, tác giả áp dụng mô hình toán học để tính toán mô hình lan truyền dầu với 18 kịch bản khác nhau, đánh giá mức độ ảnh hưởng nếu xảy ra sự cố tràn dầu ở khu vực vịnh Cửa Lục, tỉnh Quảng Ninh. Có thể thấy rằng, mức độ ảnh hưởng khi xảy ra sự cố tràn dầu phụ thuộc vào các yếu tố như lượng dầu tràn, điều kiện thủy động lực và gió khi xảy ra sự cố tràn dầu.

  • BB


  • Authors: Nguyễn, Minh Giám; Lưu, Văn Ninh;  Advisor: -;  Participants: - (2017)

  • Để sử dụng hợp lý tài nguyên khí hậu cần tiến hành phân tích, đánh giá tài nguyên khí hậu. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng An Giang nằm gần đường xích đạo và có khí hậu nhiệt đới gió mùa điển hình, lượng mưa dồi dào, nhiệt độ cao và đồng đều, độ ẩm cao quanh năm. Nhiều biến số khí hậu, chẳng hạn như nhiệt độ trung bình tháng, không cho thấy sự biến đổi lớn theo năm. Tuy nhiên, nhiều biến thể biểu hiện các biến đổi nổi bật trong ngày (hoặc hàng ngày) theo từng giờ, cho thấy ảnh hưởng mạnh mẽ đến sự nóng lên của mặt trời đối với khí hậu địa phương. Khí hậu của An Giang được đặc trưng bởi hai mùa gió mùa chia cách nhau bởi các thời kỳ gió mùa. Gió mùa Đông Bắc bắt đầu từ tháng 12 đến đầu ...